Bệnh lậu ở nam giới: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và cách điều trị

5/5 - (3 bình chọn)

Bệnh lậu ở nam giới là một trong những bệnh xã hội phổ biến hiện nay. Hàng năm nước ta có trên 50.000 nam giới mắc bệnh lậu và số lượng lớn bệnh nhân tái phát bệnh do điều trị không khỏi. Cùng tìm hiểu về bệnh lậu ở nam giới qua bài viết dưới đây.

I. Thông tin chung

1. Định nghĩa về bệnh lậu

Bệnh lậu hay còn gọi là bệnh kim la, là một bệnh nhiễm trùng phổ biến gây ra bởi vi khuẩn Neisseria gonorrhoeae. Bệnh lậu thường tấn công các bộ phận sinh dục như niệu đạo, tử cung, tử cung và hậu môn, cũng như các bộ phận khác của cơ thể như mắt, họng.

Bệnh lậu được truyền từ người này sang người khác thông qua quan hệ tình dục, bao gồm quan hệ tình dục bằng miệng, âm đạo hoặc hậu môn.

Song cầu khuẩn Neisseria gonorrhoeae bên trong thực bào
 Song cầu khuẩn Neisseria gonorrhoeae bên trong thực bào (Hình ảnh 3D)

2. Phân loại bệnh lậu ở nam giới

Phân loại bệnh lậu thường dựa vào các biểu hiện lâm sàng và vị trí mắc phải của bệnh. Dưới đây là một số phân loại thông thường:

2.1 Bệnh lậu ở sinh dục: Đối với nam giới, bệnh lậu có thể bị lây nhiễm và phát triển ở niệu đạo, gây ra các triệu chứng như chảy mủ màu vàng hoặc xanh, ngứa, đau và khó chịu khi quan hệ tình dục hoặc tiểu tiện.

2.2 Bệnh lậu hậu môn: Khi vi khuẩn lậu lây nhiễm hậu môn, người bị mắc phải có thể trải qua ngứa, đau, chảy mủ hoặc xuất hiện khối u ở vùng hậu môn.

2.3 Bệnh lậu họng: Bệnh lậu cũng có thể lây nhiễm thông qua quan hệ tình dục miệng, dẫn đến viêm họng và các triệu chứng như đau họng và sưng họng. Những quý ông hay đi massage mà nhân viên sử dụng miệng để “thư giãn” cho là những người có nguy cơ mắc bệnh lậu họng rất cao.

Ngoài ra, bệnh lậu cũng có thể ảnh hưởng đến khớp, da và các bộ phận khác của cơ thể nếu không được điều trị đúng cách.

Xem video:

3. Nguyên nhân gây bệnh lậu ở nam giới

Nguyên nhân chính gây bệnh lậu ở nam giới liên quan đến hoạt động tình dục không an toàn và tiếp xúc với người mắc bệnh.

Dưới đây là những nguyên nhân phổ biến gây bệnh lậu ở nam giới:

3.1 Quan hệ tình dục không an toàn:

Bệnh lậu thường lây qua đường tình dục, bao gồm quan hệ tình dục không sử dụng bao cao su hoặc sử dụng không đúng cách. Quan hệ tình dục với đối tác mắc bệnh lậu có thể dẫn đến lây nhiễm.

3.2 Quan hệ tình dục đồng tính nam:

Nam giới tham gia quan hệ tình dục với nam giới khác có nguy cơ cao hơn mắc bệnh lậu. Điều này do tiếp xúc với các mô đốt chứa vi khuẩn Neisseria gonorrhoeae trong quá trình quan hệ tình dục.

3.3 Tiếp xúc với người mắc bệnh lậu:

Tiếp xúc với dịch/ mủ của người mắc bệnh lậu thông qua quan hệ tình dục, ngay cả khi không có triệu chứng rõ ràng, cũng có thể gây lây nhiễm bệnh lậu.

3.4 Tiếp xúc với đồ vật nhiễm bệnh:

Vi khuẩn bệnh lậu có thể tồn tại trên bề mặt đồ vật như khăn tắm, đồ lót, hoặc đồ chơi tình dục nhưng hiếm khi lây nhiễm khi người khỏe mạnh tiếp xúc thông thường với chúng.

3.5 Đồng thời nhiễm bệnh:

Nam giới mắc bệnh lậu có thể dễ dàng bị lây nhiễm các bệnh tình dục khác như HIV, giang mai, sùi mào gà… nếu tiếp xúc với người mắc bệnh.

II. Triệu chứng bệnh lậu ở nam giới

1. Triệu chứng bệnh lậu ở nam giới giai đoạn sớm

Bệnh lậu ở nam giới giai đoạn sớm (tính từ khi quan hệ tình dục đến khoảng 1 tháng), bệnh xuất hiện các triệu chứng dưới đây:

– Tiểu buốt:

Một trong những triệu chứng đặc trưng nhất của bệnh lậu ở nam giới là tiểu buốt, tức là sự đau hoặc khó chịu khi tiểu. Nếu bị lậu, bạn có thể cảm thấy đau hoặc nóng rát khi tiểu, và có thể thấy một chất nhầy màu vàng hoặc xanh trong nước tiểu.

– Ra mủ từ dương vật:

Đa số mọi người bị bệnh lậu đều thấy mủ màu trắng đục hoặc vàng, xanh chảy ra từ dương vật. Mủ này thường xuất hiện sau khi thức dậy vào buổi sáng hoặc chảy cả ngày tuỳ từng người và có thể gây khó chịu.

Triệu chứng bệnh lậu ở nam giới
Triệu chứng bệnh lậu ở nam giới: Chảy mủ trắng đục, vàng, xanh, tiểu rát buốt

– Đau trong quan hệ tình dục:

Bệnh lậu có thể gây ra sự đau hoặc khó chịu trong quan hệ tình dục. Bạn có thể cảm thấy đau khi quan hệ hoặc sau khi quan hệ.

– Triệu chứng khác:

Ngoài những triệu chứng trên, bệnh lậu cũng có thể gây ra các triệu chứng khác như đau họng (nếu tiếp xúc với vi khuẩn qua quan hệ miệng), sưng và đau ở hậu môn (nếu tiếp xúc với vi khuẩn qua quan hệ tình dục hậu môn), sưng đau hạch bẹn hoặc có thể không gây ra triệu chứng rõ ràng ở một số trường hợp.

– Triệu chứng toàn thân:

Sốt, buồn nôn, cơ thể mệt mỏi

2. Triệu chứng bệnh lậu ở nam giới giai đoạn muộn

Nam giới mắc bệnh lậu trên 1 tháng sẽ chuyển qua giai đoạn mãn tính nếu không điều trị hoặc điều trị không khỏi.

Các triệu chứng ở giai đoạn này thường có xu hướng giảm dần như: Tiểu ít đau rát, thường là nóng rát nhẹ, mủ ra ít hoặc ngắt quãng, cơ thể mệt mỏi.

Các triệu chứng khác có thể xuất hiện sau đó như: Đau nhức tinh hoàn (do viêm tinh hoàn, viêm mào tinh hoàn), đau tức phần bụng dưới, đau vùng chậu, viêm khớp háng, khớp gối.

Xuất hiện ban đỏ ở cơ thể (lậu cầu lan toả)

Trường hợp nam giới mắc bệnh lậu lâu năm có thể ảnh hưởng đến thần kinh, viêm màng não, viêm màng tim…

III. Chẩn đoán bệnh lậu

1. Chẩn đoán xác định

–  Tiền sử quan hệ tình dục với người bệnh

– Lâm sàng

– Xét nghiệm

+ Nhuộm Gram thấy song cầu Gram (-) trong bạch cầu đa nhân trung tính.

+ Nuôi cấy

+ PCR (Polymerase Chain Reaction) với lậu cầu (+).

2. Chẩn đoán phân biệt

Nam giới khi mắc bệnh lậu cần chẩn đoán phân biệt với các nhiễm trùng đường tình dục khác, bao gồm các bệnh sau:

– Phân biệt với Chlamydia trachomatis

Có nhiều chủng gây các bệnh khác nhau, chủng D, E, F, I, K gây viêm niệu đạo, cổ tử cung, trực tràng, …Là căn nguyên thường gặp nhất trong các bệnh LTQĐTD có tỷ lệ đồng nhiễm với lậu khoảng 30%.  

Thời gian ủ bệnh dài, trung bình từ 1 – 3 tuần. Nam thường có nóng rát ở niệu đạo, thường ra mủ nhày số lượng ít hoặc ra dịch nhày ở miệng sáo. Đái buốt thường ít gặp mà bệnh nhân thấy ngứa, dấm dứt ở niệu đạo.

Các xét nghiệm:

 + Xét nghiệm soi tìm lậu cầu âm tính

 + Miễn dịch sắc ký

+ ELISA

+ PCR với Chlamydia

– Phân biệt với Ureaplasma, Mycoplasma

Hai loại vi khuẩn này thường gây nhiễm trùng sinh dục có biểu hiện gần giống nhiễm C. trachomatis. Hiện nay xét nghiệm xác định chỉ có thể thực hiện được ở một số labo lớn như Bệnh viện Da liễu Trung ương.

Chúng thuộc nhóm gây viêm niệu đạo nam, viêm cổ tử cung không do lậu và không do Chlamydia.

IV. Xét nghiệm bệnh lậu ở nam giới

1.  Nuôi cấy

Phân lập lậu cầu bằng nuôi cấy là tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh. Đồng thời nuôi cấy lậu cầu cũng xác định được kháng sinh sử dụng cho điều trị. Môi trường hiện nay thường dùng là Thayer-Martin có chứa Vancomycin.

Tỷ lệ dương tính khi nuôi cấy lậu cầu trong môi trường chọn lọc hay không chọn lọc ở nam là khoảng 80 – 95% tuỳ theo vị trí lấy bệnh phẩm. Niệu đạo nam có tỷ lệ dương tính tới 100%, còn các nơi khác tỷ lệ thấp hơn: trực tràng, họng do lượng lậu cầu ở đó ít.

Các vị trí khác cho kết quả thấp hơn: niệu đạo, các tuyến, hậu môn, họng.

2. Nhuộm Gram

Khi thấy song cầu Gram âm điển hình nằm trong hay sát bên bạch cầu đa nhân thì có thể kết luận dương tính. Tuy nhiên, nếu chỉ thấy song cầu nằm ngoài bạch cầu hoặc  hình thái song cầu không điển hình nằm trong bạch cầu đa nhân thì phải kiểm tra lại.

Đối với bệnh nhân nam, nhuộm Gram dịch niệu đạo có thể đủ chẩn đoán bệnh lậu, nhưng đối với bệnh nhân nữ thì cần phải nuôi cấy.

Xét nghiệm bệnh lậu
(Kết quả xét nghiệm bệnh lậu: Nhuộm soi song cầu hình hạt cà phê: Dương tính)

3. PCR (polymerase chain reaction)

Đây là kỹ thuật mới có độ đặc hiệu và độ nhạy cao.

V. Điều trị bệnh lậu ở nam giới

1. Nguyên tắc điều trị

– Điều trị đồng thời nhiễm Chlamydia.

     – Điều trị sớm

     – Điều trị đúng phác đồ

     – Điều trị cả bạn tình.

     – Tuân thủ chế độ điều trị: không quan hệ tình dục, không uống rượu bia và chất kích thích, không làm thủ thuật tiết niệu trong thời gian điều trị.

     – Xét nghiệm huyết thanh giang mai và HIV trước và sau khi điều trị để phát hiện sàng lọc hai bệnh này.

2. Phác đồ điều trị bệnh lậu ở nam giới

2.1 Điều trị bằng kháng sinh:

– Cefixime 400 mg, uống liều duy nhất, hoặc

– Ceftriaxone 250 mg, tiêm bắp liều duy nhất, hoặc

– Spectinomycin 2g tiêm bắp liều duy nhất.

Chú ý:

Ở Việt Nam, một số vùng lậu cầu kháng lại các kháng sinh thuộc nhóm Quinolone, Penixilin, Kanamycin.

2.2 Điều trị bằng đông y

Kế thừa tinh hoa của nền Y Học Cổ Truyền, chúng tôi có bài thuốc đông y điều trị bệnh lậu ở nam giới đạt hiệu quả rất cao.

– Đối với bệnh lậu cấp tính: Sử dụng liều uống 6 ngày

– Đối với bệnh lậu mãn tính: Sử dụng từ 9 ngày tuỳ thuộc vào tình trạng của bệnh nhân

VI. Biến chứng bệnh lậu ở nam giới

1. Biến chứng tại chỗ

– Biến chứng thường gặp nhất là viêm mào tinh hoàn. Trước khi có kháng sinh trị liệu có hiệu quả, tỷ lệ biến chứng này khoảng 20% số bệnh nhân lậu.

– Hiện nay, viêm mào tinh hoàn thường do Chlamydia trachomatishơn là do lậu,  hoặc phối hợp hai tác nhân này.

– Biểu hiện sưng một bên bìu, đau và thường có viêm niệu đạo. Viêm bạch mạch hiếm gặp.

– Chít hẹp niệu đạo và áp xe quanh niệu đạo ngày nay rất hiếm do viêm-áp xe tuyến Littre.

– Các biến chứng hiếm gặp là viêm túi tinh, viêm tuyến tiền liệt.

2. Biến chứng toàn thân

– Nhiễm lậu cầu toàn thân (Disseminated Gonococcal Infection-DGI) là biến chứng hay gặp nhất của biến chứng lậu toàn thân, gặp khoảng 0,5-3% trong số bệnh nhân lậu cấp không điều trị. Một số tác giả gọi là Hội chứng viêm da-khớp vì biểu hiện lâm sàng là đau khớp và có biểu hiện ngoài da. Biểu hiện da gặp khoảng 5-7% của DGI và ở đầu chi với số lượng thương tổn thường <30. Thương tổn hay gặp nhất là mụn mủ hoại tử đau trên nền da đỏ nhưng cũng có thể là dát, sẩn, mụn mủ đơn thuần, xuất huyết, bọng nước. Đau khớp hoặc viêm gân bao hoạt dịch xảy ra ở các khớp gối, cổ tay, khớp cổ chân và khớp ngón tay, ngón chân. DGI hay gặp ở nữ hơn nam và thường hay xảy ra sau 1 tuần khi có kinh. Một số yếu tố thuận lợi cho DGI xảy ra là có thai và lậu hầu họng. Có thể tìm thấy lậu cầu trong máu, dịch khớp, thương tổn da vào khoảng 50% trường hợp.

Khoảng 80% bệnh nhân DGI phân lập được lậu cầu ở hậu môn- sinh dục hoặc họng hoặc từ bạn tình của họ.

Biểu hiện nhiễm trùng huyết do lậu đôi khi khó xác định về lâm sàng, xét nghiệm máu nuôi cấy tìm lậu cầu cũng khó khăn, tỷ lệ dương tính chỉ khoảng 20-30%.

– Viêm màng não và viêm màng tim do lậu (Gonococcal Endocarditis and Meningitis). Tỷ lệ xảy ra trên bệnh nhân DGI rất thấp, chỉ khoảng 1-3%. Tuy nhiên, đây là biến chứng rất nặng,  có thể gây tổn hại van tim, thường là van động mạch chủ đe dọa tính mạng người bệnh.

Viêm màng não hiếm gặp và cũng xảy ra trên bệnh nhân DGI nhưng không có biểu hiện điển hình.

VII. Tầm quan trọng của việc tìm kiếm sự giúp đỡ y tế

1. Cần tư vấn và điều trị chuyên môn

Nam giới sau khi quan hệ tình dục thấy các biển hiện như trên thì cần đến ngay các cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám và điều trị. Hoặc có thể liên hệ tư vấn trực tuyến từ các bác sĩ chuyên khoa để đưa ra hướng xử lý kịp thời, tránh để lại những hậu quả không mong muốn.

2. Các nguồn tài nguyên hỗ trợ

Đối với bệnh lậu ở nam giới, các cơ sở y tế từ tuyến huyện có thể điều trị được căn bệnh này. Tuy nhiên những trường hợp bệnh lậu mãn tính hoặc biến chứng, cần đến các bệnh viện tuyến trung ương để có thể điều trị được tốt nhất.

VII. Kết luận

1. Tổng kết về bệnh lậu ở nam giới

Bệnh lậu ở nam giới gây ra rất nhiều ảnh hưởng đến sức khoẻ của người bệnh. Chính vì vậy khi nghi ngờ mắc bệnh, cần gặp ngay bác sĩ chuyên khoa tư vấn & điều trị kịp thời.

2. Lời khuyên và thông điệp

Khi mắc bệnh lậu, nam giới cần tuân thủ phác đồ điều trị và chế độ kiêng cữ để điều trị bệnh lậu đạt hiệu quả cao nhất.

Nam giới không nên quan hệ một lúc với nhiều bạn tình, không quan hệ với gái mại dâm, nhân viên massage.

Nên sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục

Chung thuỷ một vợ một chồng


LICHDAIPHU

Vui lòng like & chia sẻ nếu hữu ích!
follow subscribe0

BENHLAU.COM.VN

Related Posts